UBND TỈNH SƠN LA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 596/QĐ-SGDĐT | Sơn La, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Điều lệ Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh Sơn La
lần thứ XI năm 2016
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO HỘI KHỎE PHÙ ĐỔNG
Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 17/2003/QĐ-UBND;
Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 - 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 2336/QĐ-BGDĐT ngày 06/7/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX năm 2016;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Giáo dục phổ thông Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh Sơn La lần thứ XI năm 2016, áp dụng từ cấp trường đến cấp huyện và cấp tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng, trưởng các phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng các cấp; Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, thành phố; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Bộ GD và ĐT; - TT Tỉnh uỷ; TT HĐND, UBND tỉnh; - Sở Văn hóa,Thể thao và du lịch; - Ban Chỉ đạo, Ban GĐ Sở GD và ĐT; - Phòng GD và ĐT huyện, TP; - Các trường THPT, PTDT Nội trú; - Lưu: VT, VP. | KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Hoàng Tiến Đức |
ĐIỀU LỆ
HỘI KHOẺ PHÙ ĐỔNG TỈNH SƠN LA LẦN THỨ XI NĂM 2016
(ban hành kèm theo Quyết định số 596/QĐ-SGDĐT ngày 19/10/2015
của Ban Chỉ đạo Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hội khoẻ Phù Đổng (HKPĐ) là Đại hội Thể dục thể thao (TDTT) học sinh phổ thông nhằm:
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, thường xuyên tập luyện và thi đấu các môn thể thao trong học sinh phổ thông để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh;
- Góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
- Tổng kết, đánh giá công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường phổ thông;
- Phát hiện năng khiếu và những tài năng thể thao của học sinh phổ thông nhằm bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao cho đất nước.
2. Yêu cầu
- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo(GDĐT), hiệu trưởng các trường trung học phố thông (THPT), phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) phổ biến quán triệt mục đích, ý nghĩa của HKPĐ đến toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh trong toàn tỉnh và chỉ đạo tổ chức HKPĐ các cấp theo quy định của Điều lệ với mục tiêu: Vận động đông đảo học sinh tham gia rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe đáp ứng nhiệm vụ học tập và giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tăng cường cơ sở vật chất, sân tập, nhà tập và các trang thiết bị dụng cụ để phục vụ cho việc dạy và học môn thể dục, tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khoá và thi đấu thể thao trong trường học;
- Tổ chức HKPĐ từ cấp trường theo chu kỳ 1 năm/lần; cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) theo chu kỳ 2 năm/lần. Trên cơ sở các môn thi của HKPĐ toàn quốc, tăng cường các môn thi thể thao dân tộc và các nội dung thi đơn giản phù hợp với đặc thù của từng trường, từng địa phương với mục đích chủ yếu là nâng cao sức khoẻ rèn luyện thể chất cho học sinh;
- HKPĐ các cấp phải được tổ chức tuyệt đối an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, tránh hình thức, phô trương, lãng phí;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị 15/2002/CT-TTg, ngày 26/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể thao và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục;
- Hàng năm, theo chu kỳ phòng GD&ĐT, các trường THPT, PTDTNT gửi kế hoạch tổ chức HKPĐ của đơn vị và sau khi tổ chức xong, báo cáo kết quả cụ thể của HKPĐ về Sở GD&ĐT.
Điều 2. TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO
1. HKPĐ cấp trường: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban Tổ chức HKPĐ cấp trường, trong đó hiệu trưởng là Trưởng Ban Tổ chức và các ủy viên gồm: Các giáo viên bộ môn thể dục, các giáo viên chủ nhiệm và cán bộ phụ trách đoàn, đội...
2. HKPĐ cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Ban Tổ chức HKPĐ cấp huyện.
- Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Trưởng ban Chỉ đạo;
- Trưởng phòng GD&ĐT huyện, thành phố làm Trưởng ban Tổ chức;
Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức gồm: Lãnh đạo, chuyên viên của phòng giáo dục và đào tạo huyện, thành phố, các cơ quan ban ngành liên quan.
3. HKPĐ cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Ban Tổ chức HKPĐ cấp tỉnh.
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban Chỉ đạo;
- Giám đốc Sở GD&ĐT làm Trưởng ban Tổ chức;
Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Tổ thư ký gồm: Lãnh đạo, chuyên viên của Sở GD&ĐT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan ban ngành liên quan.
Điều 3. CÁC MÔN VÀ NỘI DUNG THI ĐẤU TRƯỚC VÀ TRONG HKPĐ
1. Thi đấu trước HKPĐ (5 môn)
1.1. Bóng bàn: TH, THCS, THPT (nam, nữ);
1.2. Cầu lông: THCS (nam, nữ); THPT (nam, nữ)
1.3. Cờ vua: TH, THCS và THPT, theo các lứa tuổi (nam, nữ);
1.4. Bóng chuyền (6 - 6) THPT (nam, nữ);
1.5. Bóng đá:
- TH (5 người nam);
- THCS (7 người nam);
- THPT (11 người nam);
- THPT (5 người nữ );
2. Thi đấu trong HKPĐ (4 môn)
2.1. Điền kinh: TH, THCS (nam, nữ), THPT (nam, nữ);
2.2. Đá cầu: TH, THCS, THPT (nam, nữ);
2.3. Đẩy gậy: THCS, THPT (nam, nữ).
2.4. Bắn nỏ: THCS, THPT (nam, nữ).
3. Cấp trường, huyện
Căn cứ vào số môn thể thao qui định tại HKPĐ toàn tỉnh và phong trào thể thao, điều kiện cụ thể của địa phương, Điều lệ có thể qui định các nội dung môn thi tại HKPĐ cấp trường, huyện, cho phù hợp nhằm thu hút đông đảo học sinh tham gia tập luyện và thi đấu.
Điều 4. ĐƠN VỊ VÀ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
1. Đơn vị dự thi
Mỗi phòng GD&ĐT là một đơn vị dự thi khối huyện (các trường PTDTNT được tham gia HKPĐ cấp huyện nơi đơn vị đóng trên địa bàn và cử vận động viên có thành tích tham gia đội tuyển cấp huyện thi đấu tại HKPĐ cấp tỉnh). Mỗi trường THPT là một đơn vị dự thi khối trường trực thuộc Sở.
2. Đối tượng tham gia
2.1. Đối tượng được tham gia
a) Học sinh đang học tại các loại hình trường theo chương trình phổ thông đầy đủ, bao gồm: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (các trường công lập, tư thục) trong năm học 2015 - 2016.
b) Học sinh có đủ sức khoẻ thi đấu môn thể thao mà học sinh đó đăng ký tham gia;
c) Học sinh THCS, THPT có kết quả xếp loại học lực từ trung bình trở lên và hạnh kiểm từ khá trở lên của năm học 2014-2015 hoặc học kỳ I năm học 2015-2016 (không áp dụng đối với HS tiểu học).
2.2. Đối tượng không được tham gia:
- Những học sinh học tại trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa và các loại hình học tập khác;
- Những học sinh đã đoạt giải (huy chương Vàng, Bạc hoặc Đồng) tại các giải
vô địch quốc gia các môn thể thao do Tổng cục TDTT - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc ủy quyền tổ chức;
- Các vận động viên đã và đang tham gia các giải Bóng đá: chuyên nghiệp, hạng nhất, hạng nhì quốc gia;
2.3. Quy định về độ tuổi như sau:
- Tiểu học: 11 tuổi trở xuống (sinh sau năm 2004);
+ Độ tuổi: 6 - 9 tuổi (sinh từ 01/01/2007 đến 31/12/2010);
+ Độ tuổi: 10 - 11 tuổi (sinh từ 01/01/2005 đến 31/12/2006);
- Trung học cơ sở: 15 tuổi trở xuống (sinh sau năm 2000);
+ Độ tuổi: 12 - 13 tuổi (sinh từ 01/01/2003 đến 31/12/2004);
+ Độ tuổi: 14 - 15 tuổi (sinh từ 01/01/2001 đến 31/12/2002);
- Trung học phổ thông: 18 tuổi trở xuống (sinh sau năm 1997);
+ Độ tuổi: 17-18 tuổi (sinh từ 01/01/1998 đến 31/12/1999);
+ Độ tuổi: 16 tuổi (sinh sau năm 1999).
2.4. Học sinh ở cấp học dưới quá tuổi theo qui định thì được phép thi đấu ở cấp học trên liền kề, nhưng không được vượt tuổi quy định ở cấp học đó. Mỗi học sinh chỉ được đăng ký thi đấu cho 01 đơn vị, ở 01 cấp học và thi đấu 01 môn thể thao.
Điều 5. ĐĂNG KÝ THAM GIA THI ĐẤU
1. Hồ sơ tham gia thi đấu
1.1. Danh sách học sinh đăng ký tham gia Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh Sơn La lần thứ XI năm 2016 do Lãnh đạo các phòng giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường THPT ký tên và đóng dấu gồm:
- 01 bản đăng ký sơ bộ số lượng vận động viên (VĐV) sẽ tham gia thi đấu các môn thể thao (theo mẫu 1);
- 02 bản đăng ký tổng hợp danh sách chính thức tham gia HKPĐ (mẫu 3);
- 02 bản đăng ký chi tiết cụ thể từng môn thi đấu (nam riêng, nữ riêng cho từng cấp học), (theo mẫu 2);
- 02 ảnh (3x 4 cm) của mỗi thành viên trong đoàn (theo mẫu 4).
1.2. Giấy khai sinh bản chính hoặc giấy khai sinh bản sao theo đúng quy định của Nhà nước. Thời gian sao giấy khai sinh phải trước tháng 8 năm 2015.
1.3. Bản phô tô học bạ: trang 1(có trích ngang: họ và tên, ngày tháng năm sinh, lớp, trường...vv của học sinh) và bảng điểm của năm học 2014-2015 của học sinh, có xác nhận, đóng dấu của hiệu trưởng nhà trường và giáo viên chủ nhiệm lớp;
1.4. Học sinh từ 16 tuổi trở lên (sinh trước năm 2000) phải mang theo chứng minh nhân dân để xuất trình khi kiểm tra nhân sự (không chấp nhận mọi lý do không có chứng minh nhân dân). Riêng học sinh vùng sâu, vùng xa chưa được cấp giấy chứng minh nhân dân được thay thế bằng các giấy xác nhận chưa được cấp chứng minh nhân dân có dán ảnh, đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân xã.
1.5. Giấy khám sức khoẻ của từng học sinh do cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên cấp và xác nhận có đủ sức khoẻ tham gia nội dung mà học sinh sẽ thi đấu.
1.6. Phiếu dự thi: (theo mẫu 5)
Ghi chú: Giấy khám sức khoẻ có thể xác nhận sức khỏe theo danh sách VĐV của từng môn thi, phiếu thi đấu và học bạ phô tô Ban Tổ chức sẽ lưu giữ. Giấy khai sinh sẽ trả lại sau khi kết thúc HKPĐ.
2. Thời hạn đăng ký tham gia thi đấu:
2.1. Thời hạn đăng ký sơ bộ các nội dung của các môn thi đấu (theo mẫu 1) trước ngày 13/11/2015.
2.2. Thời hạn đăng ký chính thức các nội dung của các môn thi đấu (theo mẫu 3) trước ngày 25/11/2015.
Đăng ký gửi về địa chỉ: Phòng Giáo dục phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La.
3. Các quy định khác
3.1. Chỉ tổ chức thi đấu khi mỗi nội dung của môn thi đấu phải có tối thiểu 03 VĐV của 3 đơn vị trở lên tham gia thi đấu.
3.2. Trang phục:
- Trang phục trình diễn đồng phục theo đoàn và phải in rõ tên đơn vị lên trang phục;
- Trang phục thi đấu theo quy định của Điều lệ, luật của môn thi đấu và phải in rõ tên đơn vị lên trang phục.
3.3. Trưởng đoàn là lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo, trường THPT và các cán bộ, giáo viên phụ trách từng môn thi phải là các cán bộ, giáo viên phòng giáo dục và đào tạo, trường THPT đó.
3.4. Huấn luyện viên và chỉ đạo viên từng nội dung thi do lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo, trường THPT quyết định và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về nhân sự của đơn vị mình.
3.5. Đối với các môn thi tại tháng 2/2016 việc kiểm tra hồ sơ sẽ tiến hành tại thời điểm thi (căn cứ kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học kỳ I năm học 2015- 2016). Yêu cầu nhà trường ghi điểm vào phiếu điểm có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng và có đóng dấu của nhà trường.
Điều 6. HÌNH THỨC, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THI ĐẤU
1. Hình thức: Tổ chức 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1: Thi đấu trước HKPĐ vào tháng 12/2015
1.2. Giai đoạn 2: Thi đấu trong HKPĐ vào tháng 2/2016.
2. Khu vực và địa điểm thi đấu của HKPĐ lần thứ XI năm 2016
Tại sân vận động tỉnh Sơn La (Trung tâm hoạt động thể thao tỉnh); Sân vận động 3-2 (Trung tâm đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao tỉnh)
3. Thời gian
- Thi đấu trước HKPĐ từ ngày 7/12 đến 11/12/2015(sẽ có thông báo cụ thể sau)
- Thi đấu trong HKPĐ từ ngày 24/2 đến ngày 4/3/2016. Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thành phố, các trường THPT chủ động lập kế hoạch thời gian và tổ chức HKPĐ của đơn vị sao cho phù hợp để tham gia đầy đủ HKPĐ cấp tỉnh.
- Lễ Khai mạc (dự kiến): Ngày 24 tháng 2 năm 2016.
- Lễ Bế mạc (dự kiến): Ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- Tham gia HKPĐ toàn quốc lần thứ IX: Thi đấu khu vực tháng 3- 4/2016, thi đấu toàn quốc tháng 7- 8 năm 2016.
Điều 7. TÍNH ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG
1. Điểm từng nội dung thi (cá nhân, đôi, đồng đội, tập thể) của từng môn thi chỉ tính theo xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 10, cách tính như sau:
- Xếp hạng 1=11 điểm; xếp hạng 2=9 điểm; xếp hạng 3=8 điểm; xếp hạng 4=7 điểm; xếp hạng 5=6 điểm (thứ 5 đến thứ 8 đối với các nội dung thi theo thể thức loại trực tiếp); xếp hạng 6=5 điểm; xếp hạng 7=4 điểm; xếp hạng 8=3 điểm; xếp hạng 9=2 điểm (thứ 9 đến thứ 16 đối với các nội dung thi theo thể thức loại trực tiếp); xếp hạng 10 =1 điểm;
- Đối với các nội dung được chia bảng thi đấu vòng tròn để chọn 2 đội vào thi đấu vòng sau, được tính điểm như sau:
+ Hai bảng: Xếp hạng 3=6 điểm; xếp hạng 4=4 điểm; xếp hạng 5=2 điểm;
+ Bốn bảng: Xếp hạng 3=2 điểm.
3. Điểm thưởng: Điểm các môn thi tập thể:
- Bóng đá (11 người) nhân hệ số 3; Bóng đá (7 người, 5 người) nhân hệ số 2
4. Điểm từng môn của HKPĐ:
- Là tổng điểm các nội dung thi của môn thi mà đơn vị đạt được tại HKPĐ.
5. Xếp hạng môn thi: Được tính thứ tự từ cao xuống thấp theo tổng số điểm đạt được của các đơn vị. Nếu bằng điểm nhau sẽ xét theo tổng số huy chương theo thứ tự huy chương Vàng, Bạc, Đồng của đơn vị đạt được và cuối cùng là bốc thăm.
6. Điểm toàn đoàn của HKPĐ: Là tổng điểm các nội dung thi của đơn vị tại trước HKPĐ cộng với tổng điểm các nội dung thi trong HKPĐ.
7. Xếp hạng toàn đoàn của Hội khoẻ Phù Đổng tỉnh Sơn La lần thứ XI năm 2016 theo điểm: Được tính thứ tự từ cao xuống thấp theo tổng số điểm đạt được của các đơn vị. Nếu bằng điểm nhau sẽ xét theo tổng số huy chương theo thứ tự huy chương vàng, bạc, đồng ở thi đấu trước và trong HKPĐ toàn tỉnh.
Chương II
ĐIỀU LỆ TỪNG MÔN
Điều 8. MÔN ĐIỀN KINH
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 - Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung
- TH: Chạy 60m, bật xa tại chỗ (nam, nữ).
- THCS:
+ Nam: Chạy 100m, 200m, 400m, 1500m, nhảy xa, nhảy cao;
+ Nữ: Chạy 100m, 200m, 400m, 800m, nhảy xa, nhảy cao;
- THPT:
+ Nam: Chạy 100m, 200m, 400m, 800m, 1500m, 5000m, tiếp sức 4 x 100m, nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ 5kg;
+ Nữ: Chạy 100m, 200m, 400m, 800m, 1500m, 3000m, tiếp sức 4 x 100m, nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ 3kg.
3. Thể thức thi đấu: Cá nhân, đồng đội
4. Số lượng tham gia
- Học sinh học cấp học nào thì thi đấu ở cấp học đó, không được ghép thi ở cấp học khác (trừ trường hợp Học sinh ở cấp học dưới quá tuổi theo qui định thì được phép thi đấu ở cấp học trên liền kề).
- Mỗi đơn vị được đăng ký ở mỗi nội dung cá nhân là 02 vận động viên (VĐV) và một đội tiếp sức (được lấy bất kỳ VĐV có tên trong đăng ký thi đấu). Mỗi VĐV được dự thi tối đa 02 nội dung (Không kể nội dung tiếp sức).
- Đủ 03 VĐV của 03 đơn vị trở lên ở mỗi nội dung thì mới tổ chức thi đấu nội dung đó.
5. Luật thi đấu: Áp dụng Luật Điền kinh hiện hành của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 9. MÔN BÓNG BÀN
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 - Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung thi đấu
- TH: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ.
- THCS:
+ Độ tuổi: 12-13: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ;
+ Độ tuổi: 14-15: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ;
- THPT: đôi nam, đôi nữ, đơn nam, đơn nữ.
3. Thể thức thi đấu
Giải đơn, giải đôi: Căn cứ vào số lượng các VĐV tham gia, BTC sẽ quy định thể thức thi đấu
- TH và THCS: Các trận đều thi đấu trong 5 ván;
- THPT: Đơn, đôi thi đấu trong 5 ván;
4. Số lượng VĐV tham dự: Mỗi đơn vị được đăng ký số lượng VĐV tham dự ở mỗi cấp học như sau:
4.1. TH: 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01 đôi nam, 01 đôi nữ.
4.2. THCS: giải đơn và đôi được chia thi đấu theo 02 lứa tuổi (12-13 tuổi và 14-15 tuổi) mỗi lứa tuổi được cử 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01 đôi nam, 01 đôi nữ.
4.3. THPT: 02 đơn nam, 02 đơn nữ, 01 đôi nam, 01 đôi nữ.
4.4. Mỗi VĐV được phép thi đấu tối đa 02 nội dung.
5. Luật thi đấu
5.1. Áp dụng Luật Bóng bàn hiện hành của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5.2. Quy định mỗi ván đấu: 11 điểm
5.3. Bóng thi đấu: Bóng Song Hỷ màu trắng có đường kính 40mm.
5.4. Trang phục thi đấu:
- Đồng phục trong thi đấu đôi;
- Trang phục không được trùng màu với màu của bóng thi đấu;
- Áo thi đấu của các vận động viên khi tham gia giải đôi và đơn phải có tên đơn vị in đằng sau lưng.
6. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
Tính điểm để xếp hạng trong thi đấu vòng tròn: Thắng 2, thua 1, bỏ cuộc 0 điểm. Nếu 2 đội bằng điểm nhau đội thắng trận đấu trực tiếp xếp trên, nếu có 3 đội trở lên bằng điểm nhau lần lượt sẽ tính tỷ số tổng trận thắng / trận thua, tổng ván thắng/ ván thua, tổng điểm thắng/ điểm thua của các đội đó với nhau.
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 10. MÔN CẦU LÔNG
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 – Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung thi đấu
THCS:
- Độ tuổi 12-13: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ phối hợp.
- Độ tuổi 14-15: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ phối hợp.
- THPT: Đôi nam, đôi nữ, đơn nam, đơn nữ, đôi nam nữ.
3. Thể thức thi đấu
- Căn cứ vào số lượng các VĐV tham gia, BTC sẽ quy định thể thức thi đấu
4. Số lượng VĐV dự thi
4.1. THCS: giải đơn và giải đôi được chia và thi đấu theo 2 lứa tuổi (12-13 và 14-15) mỗi lứa tuổi được cử 01 đôi nam, 01 đôi nữ, 02 đôi nam nữ phối hợp, 02 đơn nam, 02 đơn nữ.
4.2. THPT: 01 đội nam, 01 đội nữ (mỗi đội được đăng ký 4 VĐV), 01 đôi nam, 01 đôi nữ, 02 đôi nam nữ, 02 đơn nam, 02 đơn nữ.
4.3. VĐV được đăng ký tham gia thi đấu không quá 03 nội dung (kể cả đồng đội).
5. Luật thi đấu:
5.1. Áp dụng Luật Cầu lông hiện hành của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5.2. Các cá nhân cùng đơn vị không gặp nhau trong trận đầu tiên.
5.3. Cầu thi đấu: Do Ban Tổ chức quy định (sẽ có thông báo sau).
5.4. Trang phục: Đồng phục trong thi đấu đôi.
6. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
Nếu 2 đội bằng điểm nhau đội thắng trong trận đấu trực tiếp xếp trên. Nếu có 3 đội trở lên bằng điểm nhau lần lượt sẽ tính tỷ số tổng trận thắng/ trận thua; tổng hiệp thắng/ hiệp thua; tổng điểm thắng/tổng điểm thua của các đội đó với nhau.
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 11. MÔN ĐÁ CẦU
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 - Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung thi đấu
- TH: Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ;
- THCS: Đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ, đội nam 3 người, đội nữ 3 người.
3. Số lượng VĐV
3.1. Mỗi đơn vị được đăng ký một đội gồm 6 VĐV nam và 06 VĐV nữ.
3.2. Mỗi đơn vị đăng ký 01 đôi nam, 01 đôi nữ; 02 đôi nam nữ; 01 đội nam , 01 đội nữ ở mỗi nội dung thi.
3.3. Mỗi VĐV được tham gia tối đa 03 nội dung.
4. Thể thức thi đấu.
4.1. Thi đấu đội 3 người: Mỗi trận thi đấu được cử 06 VĐV (03 VĐV chính thức và 03 VĐV dự bị).
- Nếu có trên 10 đội tham gia: thi đấu loại trực tiếp một lần thua;
- Nếu có 10 đội trở xuống tham gia:
+ Vòng I: Chia bảng thi đấu vòng tròn một lượt (để chọn đội nhất, nhì vào vòng trong, mỗi bảng không quá 5 đội, số lượng bảng theo công thức 2n);
+ Vòng trong: Thi đấu loại trực tiếp cho đến trận chung kết (theo mã trận đã được bốc thăm, nhất bảng này gặp nhì bảng kia).
4.2. Thi đấu đôi:
- Thi đấu loại trực tiếp một lần thua nếu có trên 10 đôi tham gia;
- Chia bảng thi đấu vòng tròn 1 lượt nếu có từ 10 đôi trở xuống tham gia;
Chọn nhất, nhì mỗi bảng vào thi đấu loại trực tiếp cho đến trận chung kết.
5. Luật thi đấu: Áp dụng theo Luật thi đấu Đá cầu hiện hành của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5.1. Cầu thi đấu: Sử dụng quả cầu đá TLS (Thăng Long cũ).
5.2. Trang phục thi đấu: Đồng phục trong thi đấu đồng đội và đôi
5.3. Các VĐV cùng đơn vị không gặp nhau trong trận thi đầu.
6. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi nội dung thi. (2 giải 3 nếu chia bảng)
Điều 12. MÔN CỜ VUA
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 – Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung thi đấu: Cờ tiêu chuẩn cho tất cả các độ tuổi.
2.1.TH: 08 bộ huy chương thi đấu theo 2 độ tuổi (6 - 9 tuổi, 10 - 11 tuổi).
2.2. THCS: 08 bộ huy chương thi đấu theo 2 độ tuổi (12 - 13 tuổi, 14 - 15 tuổi).
2.3. THPT: 08 bộ huy chương cá nhân thi đấu theo 2 độ tuổi (16 tuổi, 17 - 18 tuổi).
3. Thể thức thi đấu: Thi cá nhân.
3.1. Theo hệ Thụy sĩ trong 7 ván nếu có từ 11 đến 20 VĐV hoặc 9 ván nếu có 21 VĐV trở lên. Trường hợp nếu có 10 VĐV trở xuống thì thi đấu vòng tròn 1 lượt.
3.2. Thời gian thi đấu cho mỗi đấu thủ là: 90 phút để hoàn thành ván cờ.
4. Số lượng VĐV: Mỗi đơn vị được đăng ký 2 VĐV nam và 2 VĐV nữ ở mỗi độ tuổi, mỗi nội dung thi đấu.
5. Luật thi đấu: Theo Luật Cờ vua hiện hành của Tổng cục Thể dục thể thao -Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Cách tính điểm xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
Xếp hạng cá nhân theo điểm, tổng điểm đối kháng trong nhóm bằng điểm, hệ số Bucholz, hệ số lũy tiến, số ván thắng, số ván cầm quân đen, số ván thắng bằng quân đen nếu vẫn bằng nhau thì bốc thăm xác định thứ hạng.
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 13. MÔN BÓNG CHUYỀN
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 - Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung thi đấu:
- THPT: Bóng chuyền nam, nữ (6 - 6).
3. Thể thức thi đấu: Thi đấu theo thể thức 3 hiệp thắng 2; mỗi hiệp 25 điểm, riêng hiệp quyết thắng (hiệp 3) thi đấu 15 điểm.
3.1. Nếu có từ 16 đội trở xuống thi đấu theo phương thức sau:
- Giai đoạn I: Chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt để chọn 2 đội nhất, nhì các bảng vào giai đoạn II (mỗi bảng không quá 5 đội, số lượng bảng theo công thức 2n);
- Giai đoạn II: Đấu loại trực tiếp cho đến trận chung kết (theo mã trận đã được bốc thăm).
3.2. Nếu có trên 16 đội: Đấu loại trực tiếp cho đến trận chung kết.
4. Số lượng VĐV: Mỗi đơn vị được đăng ký 01 đội nam và 01 đội nữ (mỗi đội gồm 12 VĐV).
5. Luật thi đấu
5.1. Áp dụng Luật Bóng chuyền hiện hành của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5.2. Bóng thi đấu: Sẽ do Ban Tổ chức quyết định.
6. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
6.1. Cách tính điểm trong đấu vòng tròn: Theo Luật Bóng chuyền hiện hành.
6.2. Xếp hạng: Theo luật Bóng chuyền hiện hành.
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 14. MÔN BÓNG ĐÁ
1. Đối tượng: Theo quy định tại mục 2, Điều 4 - Chương I của Điều lệ này.
2. Nội dung thi đấu:
- Bóng đá nam TH (5 người) và Bóng đá nam THCS (7 người);
- Bóng đá nam THPT (11 người) và Bóng đá nữ THPT (5 người).
3. Số lượng VĐV: Mỗi đơn vị được đăng ký:
- TH: 01 đội gồm 12 vận động viên.
- THCS: 01 đội gồm 14 vận động viên.
- THPT: 01 đội nữ 12 vận động viên, 01 đội nam 20 vận động viên.
4. Thể thức thi đấu: Căn cứ vào số lượng đội đăng ký tham gia thi đấu, Ban tổ chức sẽ quyết định lựa chọn thể thức thi đấu sao cho phù hợp.
5. Luật thi đấu:
- Áp dụng Luật Bóng đá: 5 người, 7 người, 11 người hiện hành của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
- Bóng thi đấu: Do Ban Tổ chức quy định.
+ TH: Bóng số 4 (bóng nẩy dùng cho thi đấu trong nhà).
+THCS, THPT (nam, nữ): Bóng số 5.
- Đối với TH: Thi đấu trong 2 hiệp mỗi hiệp 20 phút, tính cả thời gian bóng ngoài cuộc (giữa 2 hiệp nghỉ 10 phút).
- Đối với THCS và nữ THPT: Thi đấu trong 2 hiệp mỗi hiệp 25 phút, tính cả thời gian bóng ngoài cuộc (giữa 2 hiệp nghỉ 10 phút).
- Đối với nam THPT: Thi đấu trong 2 hiệp mỗi hiệp 35 phút, tính cả thời gian bóng ngoài cuộc (giữa 2 hiệp nghỉ 15 phút).
- Giầy thi đấu: Thi đấu trong nhà dùng giầy bata đế cao su thường. Thi đấu ngoài trời có thể dùng giầy đế mềm có núm chống trơn. Đối với bóng đá nam THPT, dùng giầy da chuyên dùng cho bóng đá sân lớn (11người).
- Phải có bọc ống quyển theo quy định của Luật bóng đá hiện hành (đối với tất cả các cấp học, kể cả nữ).
6. Cách tính điểm: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
6.1. Tính điểm để xếp hạng đấu vòng tròn: Thắng 3 điểm - thua 0 điểm – hoà 1 điểm.
* Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:
+ Số điểm;
+ Hiệu số bàn thắng và số bàn thua;
+ Tổng số bàn thắng.
Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
* Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự:
+ Hiệu số của tổng số bàn thắng và tổng số bàn thua;
+ Tổng số bàn thắng.
Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
* Nếu các chỉ số vẫn bằng nhau, sẽ tổ chức bốc thăm để xác định đội trên.
6.2. Tính điểm thi đấu chung kết và tứ kết: thi đấu theo thể thức loại trực tiếp không có trận hoà. Nếu hoà trong 2 hiệp chính sẽ thi đá phạt luân lưu để xác định đội thắng (không đá hiệp phụ).
7. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Điều 15. MÔN ĐẨY GẬY
1. Đối tượng dự thi và lứa tuổi: Theo qui định của mục 2, Điều 4, Chương I của Điều lệ này.
1.1. Thi đấu cấp THCS.
- Nam thi đấu 6 hạng cân: Đến 41kg, trên 41kg đến 44kg, trên 44kg đến 47kg, trên 47kg đến 50kg, trên 50kg đến 53kg, trên 53kg đến 56 kg;
- Nữ thi đấu 6 hạng cân: Đến 35kg, trên 35kg đến 38kg, trên 38kg đến 41kg, trên 41 đến 44kg, trên 44kg đến 47kg , trên 47 đến 50kg.
1.2. Thi đấu cấp THPT
- Nam thi đấu 8 hạng cân: Đến 44 kg, trên 44 kg đến 47kg, trên 47 kg đến 50 kg, trên 50 kg đến 53 kg, trên 53 kg đến 56 kg, trên 56 kg đến 59 kg, trên 59 kg đến 62 kg, trên 62 kg đến 65 kg;
- Nữ thi đấu 8 hạng cân: Đến 41kg, trên 41kg đến 44kg, trên 44 kg đến 47kg, trên 47kg đến 50kg, trên 50kg đến 53kg, trên 53kg đến 56kg, trên 56kg đến 59kg, trên 59kg đến 62kg.
2. Thể thức thi đấu: Tuỳ theo số lượng VĐV tham dự Ban Tổ chức sẽ quy định thể thức thi đấu.
3. Số lượng VĐV tham gia
Mỗi đơn vị được đăng ký 01 VĐV thi đấu cho mỗi hạng cân.
4. Luật thi đấu: Áp dụng Luật thi đấu môn Đẩy gậy hiện hành, do Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
5. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I của Điều lệ này.
6. Khen thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba cho mỗi hạng cân.
Điều 16. MÔN BẮN NỎ
1. Đối tượng: Theo qui định của mục 2, Điều 4, Chương I.
2. Nội dung thi đấu: THCS và THPT
2.1. Cá nhân (nam, nữ): Đứng bắn, quỳ bắn, toàn năng.
2.2. Đội (nam, nữ): Đứng bắn, quỳ bắn, toàn năng.
3. Thể thức thi đấu
3.1. Thi đấu cá nhân (nam, nữ): VĐV thi trực tiếp 1 lần bắn ở mỗi tư thế (đứng và quỳ) theo kết quả bốc thăm vào đợt bắn và bệ bắn. Lấy kết quả bắn của VĐV ở mỗi tư thế cộng lại để xếp hạng cá nhân theo từng tư thế.
Xếp hạng toàn năng của VĐV được lấy kết quả bắn ở 2 tư thế cộng lại để xếp hạng.
3.2. Thi đấu đội (nam, nữ): Mỗi đội phải có 03 VĐV thi trực tiếp cùng một đợt theo kết quả bốc thăm.
3.3. Thể thức thi đấu:
- Thi đấu đồng đội
- Thi đấu cá nhân
4. Số lượng VĐV tham gia: Mỗi đơn vị được đăng ký tham gia ở mỗi cấp học (THCS và THPT) 03 VĐV nam và 03 VĐV nữ để thi đấu tranh giải cá nhân, đồng đội.
5. Quy tắc bắn
5.1. Bia bắn: Bia số 4B (của ban tổ chức).
5.2. Nỏ và tên: Nỏ không quy định kích thước, trọng lượng; Nỏ phải theo đúng hình dáng truyền thống của dân tộc; không được làm biến dạng như có báng, tỳ vai, tay cầm và hệ thống ngắm; không có gờ tạo độ bám tại thân nỏ, đuôi nỏ… dây nỏ (dây bắn) được làm bằng các loại dây thực vật, động vật hoặc các chất liệu khác, không được dùng dây kim loại; tên được làm bằng cây tre hoặc các loại cây họ tre như luồng, vầu… không được làm bằng gỗ tiện hoặc bằng kim loại và không quy định trọng lượng, độ dài của tên. Tên có thể có cánh để tạo độ bay chuẩn.
5.3. Cự ly bắn: 20m, chiều cao bia là 1,5m (tính từ tâm bia đến mặt đất).
5.4.Tư thế:
- Đứng bắn: VĐV đứng thẳng bình thường, không được dùng bất kỳ dụng cụ bổ trợ nào để tỳ tay khi bắn;
- Quỳ bắn: VĐV một chân quỳ, một chân chống (chỉ được phép 3 điểm chạm sàn gồm: đầu gối, mũi bàn chân quỳ và bàn chân chống, mông được phép đặt trên gót chân quỳ nhưng không được chạm sàn).
5.5. Số tên bắn: Mỗi VĐV được bắn 2 tên bắn thử và 5 tên bắn tính điểm mỗi tư thế.
5.6. Thời gian bắn ở từng tư thế:
- 02 tên bắn thử trong 02 phút;
- 05 tên bắn thật trong 05 phút.
5.7. Đối với VĐV nữ được phép có 01 người của đơn vị vào giúp lên dây nỏ. Đối với các VĐV nam thì phải tự lên dây nỏ.
5.8. Trong quá trình bắn, nếu đứt dây nỏ khi chưa bắn thì được phép thay dây nỏ; nếu đứt dây nỏ khi đã bắn thì xác định là 1 lần bắn.
5.9. Khi mũi tên được đặt vào nỏ, chưa làm động tác bắn (dây nỏ chưa bật) nỏ hoặc mũi tên rơi xuống đất, được phép nhặt lên lắp tên lại và tiếp tục bắn (không tính là 1 lần bắn).
5.10. Trường hợp đã bật dây nỏ nhưng mũi tên bị kẹt lại trên nỏ, được phép bắn lại và không tính là 1 lần bắn.
6. Xử lý các vi phạm
6.1. VĐV phải có mặt trước giờ thi đấu 15 phút để trọng tài làm công tác kiểm tra, đến giờ bắn VĐV vắng mặt sẽ mất quyền thi đấu (coi như bỏ cuộc).
6.2. Trường hợp VĐV bắn nhầm bia (của 2 VĐV khác đơn vị), thì VĐV bị bắn nhầm sẽ được tính 5 điểm chạm cao nhất (ở mỗi tư thế); các điểm chạm khác không tính. VĐV bắn nhầm bia chỉ được tính trên bia thực tế của mình.
Trong trường hợp 2 VĐV của cùng đơn vị bắn nhầm bia nhau, thì VĐV bị bắn nhầm chỉ được tính 5 điểm chạm thấp nhất (ở mỗi tư thế) các điểm khác không tính; còn VĐV bắn nhầm bia chỉ được tính điểm thực tế trên bia của mình.
Căn cứ thực tế thi đấu, nếu trọng tài xác định có VĐV cố tình bắn nhầm bia thì sẽ truất quyền thi đấu VĐV đó.
6.3. VĐV bắn quá số tên tính điểm (5 tên/1 bia) thì không tính thành tích nội dung thi đấu. Nếu bắn quá số tên bắn thử bao nhiều thì sẽ bị trừ bấy nhiêu tên bắn thật và chỉ được tính điểm số tên bắn thật còn lại.
7. Cách xác định thành tích: Điểm của từng lần bắn được tính theo điểm chạm của mũi tên vào các vòng bia bắn, nếu chạm vào (đứt) vạch giữa 2 vòng bia được tính ở vòng có điểm cao hơn.
7.1. Xếp hạng cá nhân (nam, nữ):
- Xếp hạng cá nhân ở từng tư thế (đứng và quỳ): Cộng điểm 5 mũi tên bắn thật của mỗi VĐV đạt được ở từng tư thế bắn để xếp hạng;
- Xếp hạng cá nhân toàn năng (đứng và quỳ): Cộng điểm 10 mũi tên bắn thật ở 2 tư thế của 03 VĐV đạt được để xếp hạng (mỗi VĐV bắn 05 tên ở mỗi tư thế).
7.2 Xếp hạng đội: Cộng điểm 15 mũi tên bắn thật của 3 VĐV trong đội (mỗi VĐV bắn 5 tên) ở từng tư thế đạt được để xếp hạng.
- Xếp hạng đội toàn năng (đứng và quỳ): Cộng điểm 30 mũi tên bắn thật ở 2 tư thế của 03 VĐV trong đội đạt được để xếp hạng (mỗi VĐV bắn 5 ở mỗi tư thế);
- Các điểm cộng trên là căn cứ để xét thứ tự xếp hạng: điểm cao xếp trên, điểm thấp xếp dưới; trong trường hợp nếu có 2 VĐV (đội) trở lên có tổng điểm bằng nhau thì lần lượt xét: Số lần trúng vòng điểm cao của từng tư thế (vòng 10, 9, 8,..), xét điểm chạm của lần trúng vòng điểm cao, bốc thăm.
8. Cách tính điểm và xếp hạng: Theo Điều 7 - Chương I
9. Giải thưởng: 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba cho mỗi nội dung thi.
Chương III
KHIẾU NẠI - KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 17. KHIẾU NẠI
1. Các khiếu nại về chuyên môn, kỹ thuật
Chỉ có lãnh đạo đoàn, huấn luyện viên mới có quyền khiếu nại. Khi khiếu nại phải có văn bản nộp cho Ban Trọng tài cuộc thi khi xảy ra sự cố. Các khiếu nại về chuyên môn, kỹ thuật, luật do Ban Trọng tài cuộc thi xử lý, giải quyết tại chỗ. Ban Trọng tài cuộc thi phải giải quyết trước khi buổi thi kết thúc. Mọi cá nhân, đơn vị có liên quan phải phục tùng các quyết định của Ban Trọng tài cuộc thi về những vấn đề khiếu nại. Nếu thấy chưa thoả đáng có quyền khiếu nại lên Ban Tổ chức HKPĐ, nhưng không được cố tình kéo dài cuộc thi hoặc bỏ cuộc.
2. Các khiếu nại về nhân sự
Chỉ có Trưởng đoàn mới có quyền khiếu nại và phải có văn bản nộp cho Ban Tổ chức cuộc thi. Ban Tổ chức sẽ giải quyết tại chỗ, trường hợp chưa có đủ điều kiện xử lý ngay sẽ bảo lưu để thẩm tra và xử lý sau (chậm nhất là 15 ngày sau khi HKPĐ kết thúc) và thông báo lại với đơn vị có đơn khiếu nại bằng văn bản.
Điều 18. KHEN THƯỞNG
Căn cứ vào kết quả thi đấu của từng cá nhân và tập thể các đơn vị, Ban Chỉ đạo khen thưởng như sau:
1. Tặng Huy chương Vàng, Bạc, Đồng và giải thưởng cho các cá nhân, đồng đội đạt thành tích nhất, nhì, ba theo Điều lệ từng môn.
2. Tặng Bằng khen của UBND tỉnh cho các cán bộ, thành viên Ban Tổ chức có thành tích xuất sắc tại HKPĐ Toàn quốc.
3. Cấp Giấy chứng nhận “Huy chương” cho các học sinh đạt thành tích xếp hạng từ thứ nhất đến thứ ba ở các nội dung thi của HKPĐ.
4. Tặng cờ và giải thưởng cho 10 đơn vị có thành tích xuất sắc được xếp hạng theo điểm từ 1 đến 10. Sở Giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen cho các đơn vị có thành tích được xếp hạng theo điểm từ 10 đến 25.
5. Tặng Giấy khen cho các VĐV phá kỷ lục HKPĐ và huấn luyện viên của các đơn vị đó.
Điều 19. KỶ LUẬT
1. Bất kỳ cá nhân, đơn vị nào vi phạm Điều lệ, những quy định của Ban Tổ chức HKPĐ, từng môn thể thao trong chương trình HKPĐ và có hành vi bỏ cuộc, kích động bỏ cuộc, tự ý kéo dài thời gian trong mọi tình huống tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng hình thức kỷ luật từ phê bình, cảnh cáo đến truất quyền thi đấu của VĐV, quyền chỉ đạo, huỷ bỏ thành tích thi đấu của cá nhân vi phạm và thành tích của đồng đội có cá nhân vi phạm.
2. Khiếu nại sai sự thật sẽ bị cảnh cáo và đơn vị có đơn tố cáo sai sự thật sẽ bị trừ 20 điểm trong tổng số điểm HKPĐ của đơn vị đó.
3. Ban Tổ chức HKPĐ sẽ kiến nghị Sở Giáo dục và Đào tạo không xếp loại thi đua theo tiêu chí đánh giá công tác thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với đơn vị có vi phạm, chuyển Thanh tra Sở xử lý theo mức độ vi phạm, thông báo toàn ngành và kiến nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc xử lý kỷ luật đối với các cán bộ phụ trách đơn vị có vi phạm theo tinh thần của Chỉ thị 15/2002/CT-TTg ngày 26/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ về “chống tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể thao”./.
Bạn còn 500/500 ký tự
Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!